Viêm tai giữa mạn tính là gì? Các công bố khoa học về Viêm tai giữa mạn tính

Viêm tai giữa mạn tính là một loại nhiễm khuẩn hoặc nhiễm vi khuẩn xảy ra ở tai giữa (cavum tympani) trong thời gian dài, thường kéo dài hơn 3 tháng. Nó thường ...

Viêm tai giữa mạn tính là một loại nhiễm khuẩn hoặc nhiễm vi khuẩn xảy ra ở tai giữa (cavum tympani) trong thời gian dài, thường kéo dài hơn 3 tháng. Nó thường gây ra triệu chứng như đau tai, ngứa tai, rền tai, rối loạn thính giác và có thể gây ra sự mất cân bằng hoặc khó thở. Viêm tai giữa mạn tính thường xuất hiện sau khi mắc bệnh cảm lạnh hoặc nhiễm trùng họng hạt sừng. Điều trị thường bao gồm sử dụng thuốc kháng sinh, thuốc giảm đau và kê đơn các loại thuốc khác để giảm triệu chứng và nhanh chóng phục hồi sức khỏe.
Viêm tai giữa mạn tính là một tình trạng viêm nhiễm các mô xung quanh tai giữa trong thời gian dài. Đây thường là kết quả của vi khuẩn hoặc nấm nhiễm trùng trong tai giữa, gây ra sự sưng tấy và mất cân bằng lượng chất nhầy trong tai. Viêm tai giữa mạn tính thường xuất hiện sau khi mắc bệnh cảm lạnh hoặc nhiễm trùng họng hạt sừng, khi vi khuẩn hoặc vi rút lây nhiễm qua ống Eustachius (một ống kết nối tai giữa và họng).

Các triệu chứng phổ biến của viêm tai giữa mạn tính bao gồm:
- Đau tai: đau nhấp nháy hoặc đau nhức ở tai trong, đôi khi cảm giác bị kéo căng hoặc nặng.
- Ngứa tai: sự ngứa và kích ứng trong tai.
- Rền tai: âm thanh đinh tai hoặc tiếng rống trong tai, có thể gây ra khó chịu và ảnh hưởng đến thính giác.
- Rối loạn thính giác: cảm giác tai bị nhầm lẫn hoặc nghe kém, do chất nhầy trong tai không thể thoát ra ngoài một cách tự nhiên.
- Mất cân bằng: cảm giác lúng túng, mất cân bằng, hoặc chóng mặt do tình trạng viêm tác động và gây ra sự khó khăn trong việc duy trì cân bằng.
- Khó thở: đôi khi viêm tai giữa mạn tính có thể gây ra sự tắc nghẽn trong ống Eustachius, gây ra cảm giác khó thở.

Để chẩn đoán viêm tai giữa mạn tính, bác sĩ thường sẽ tiến hành kiểm tra tai và sử dụng một dụng cụ nhỏ để xem xét tai và đo áp lực âm thanh trong tai. Nếu viêm tai giữa mạn tính kéo dài hơn 3 tháng và không phản ứng với điều trị thông thường, bác sĩ cũng có thể yêu cầu xét nghiệm chẩn đoán như xét nghiệm nuôi cấy mẫu chất nhầy trong tai hoặc chụp X-quang để loại trừ các nguyên nhân khác.

Điều trị cho viêm tai giữa mạn tính thường bao gồm:
- Thuốc kháng sinh: sử dụng khi xác định được nhiễm khuẩn gây ra viêm tai.
- Thuốc giảm đau: như paracetamol hoặc ibuprofen để giảm triệu chứng đau tai.
- Thuốc làm mềm chất nhầy tai: để giúp chất nhầy thoát ra một cách tự nhiên.
- Thuốc kháng histamine: có thể được sử dụng để giảm các triệu chứng dị ứng liên quan đến viêm tai giữa mạn tính.

Nếu triệu chứng không được điều trị hiệu quả, bác sĩ có thể xem xét các phương pháp điều trị khác như tiêm corticosteroid hay phẫu thuật để cải thiện thông thoáng của ống Eustachius và loại bỏ nhiễm trùng.

Danh sách công bố khoa học về chủ đề "viêm tai giữa mạn tính":

TỔNG QUAN VỀ CÁC PHƯƠNG PHÁP ĐIỀU TRỊ BỆNH VIÊM TAI GIỮA MẠN CÓ CHOLESTEATOMA
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 521 Số 2 - 2022
Đặt vấn đề: Bệnh nhân viêm tai giữa mạn tính có cholesteatoma cần được điều trị bằng phẫu thuật. Có nhiều phương pháp phẫu thuật nhưng mục tiêu chung bao gồm loại bỏ bệnh tích, phục hồi hoặc bảo tồn thính giác và đảm bảo thẩm mỹ. Mục đích: Nghiên cứu này tập trung vào phương pháp phẫu thuật và các kết quả thu được khi điều trị cholesteatoma ở tai giữa bằng phẫu thuật. Đối tượng và phương pháp: Một đánh giá có hệ thống về các tài liệu đã được thực hiện. Tổng cộng có 22 bài báo bao gồm 1624 tai được phẫu thuật bằng phương pháp phẫu thuật khác nhau, 6 nghiên cứu thực hiện phẫu thuật nội soi. Kết quả và kết luận: Phương pháp phẫu thuật kín cải thiện thính lực tốt hơn nhưng tỉ lệ sót cholesteatoma và tái phát cao hơn phẫu thuật hở. Kỹ thuật nội soi là một kỹ thuật xâm lấn tối thiểu giúp lấy bỏ bệnh tích, bảo tồn giải phẫu tai giữa và xương chũm, cải thiện thính lực, tuy nhiên cũng có nhiều nhược điểm. Các phương pháp phẫu thật khác nhau cho các kết quả khác nhau. Việc lựa chọn kỹ thuật phụ thuộc vào các yếu tố như đặc điểm giải phẫu, thính lực, chức năng vòi nhĩ, trình độ của phẫu thuật viên, mong muốn của bệnh nhân, vị trí và mức độ lan tràn cholesteatoma… Kết quả nghiên cứu này gợi ý một số ứng dụng trong lâm sàng và nghiên cứu. Các bằng chứng về hiệu quả giữa các phẫu thuật khác nhau trên cùng một loại viêm tai giữa vẫn còn hạn chế, đòi hỏi cần có thêm những nghiên cứu so sánh để có thể tìm được những phương pháp tối ưu trong thực hành lâm sàng.
#(Viêm tai giữa mạn tính có Cholesteatoma) #và (phẫu thuật hoặc phẫu thuật cắt xương chũm triệt để hoặc phẫu thuật nội soi qua tai hoặc phẫu thuật cắt xương chum triệt để có sửa đổi).
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ VÁ NHĨ ĐƠN THUẦN BẰNG NỘI SOI ĐIỀU TRỊ VIÊM TAI GIỮA MẠN TÍNH ỔN ĐỊNH CÓ THỦNG MÀNG NHĨ TẠI THÀNH PHỐ CẦN THƠ NĂM 2019-2021
Tạp chí Y Dược học Cần Thơ - Số 43 - Trang 125-133 - 2021
Đặt vấn đề: Vá nhĩ là một phẫu thuật để sửa chữa lại lỗ thủng màng nhĩ. Mục tiêu của phẫu thuật này không những để đóng lỗ thủng, mà còn nhằm mục đích cải thiện thính lực. Phẫu thuật qua nội soi cho phẫu thuật thường rộng hơn so với kính hiển vi. Vì thế, phẫu thuật vá nhĩ đơn thuần qua nội soi ngày càng được áp dụng phổ biến hơn. Mục tiêu nghiên cứu: Mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và đánh giá kết quả điều trị phẫu thuật vá nhĩ đơn thuần qua nội soi bằng màng sụn nắp bình tai. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu tiến cứu có can thiệp lâm sàng trên 71 bệnh nhân từ 16 tuổi trở lên được chẩn đoán VTGMT ổn định có thủng màng nhĩ được điều trị phẫu thuật vá nhĩ đơn thuần qua nội soi bằng màng sụn nắp bình tai theo phương pháp Underlay. Địa điểm tại Bệnh viện Đa khoa thành phố Cần Thơ và Bệnh viện Trường Đại học Y Dược Cần Thơ. Thời gian từ tháng 02-2019 đến tháng 04-2021. Kết quả: có 71 trường hợp được đưa vào nghiên cứu, trong đó có 52 nữ và 19 nam, nhóm tuổi từ 16-50 tuổi chiếm tỷ lệ cao nhất 67,6%; còn lại nhóm bệnh nhân trên 50 tuổi chiếm 32,4%, độ tuổi trung bình của nhóm nghiên cứu là 44,27 ± 13,4 tuổi. Tỷ lệ lành màng nhĩ sau 1 tháng là 94,4% và sau 3 tháng thì tỷ lệ lành tăng lên là 97,2%. Mức độ giảm thính lực trung bình trước phẫu thuật là 40,66 ± 12,44 dB, thính lực trung bình cải thiện sau 3 tháng còn 27,62 ± 9,17 dB. Kết luận: Có đến 97,2% bệnh nhân có triệu chứng chảy dịch tai trong tiền sử. Tỷ lệ lành màng nhĩ sau 1 tháng là 94,4% và sau 3 tháng thì tỷ lệ lành tăng lên là 97,2%. Sau 3 tháng phẫu thuật vá nhĩ đơn thuần thì thính lực trung bình cải thiện từ 40,66dB ± 12,44 còn 27,62 ± 9,17 dB.
#Vá nhĩ đơn thuần #Underlay dưới nội soi
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ PHẪU THUẬT VÁ NHĨ TRONG ĐIỀU TRỊ VIÊM TAI GIỮA MẠN TÍNH KHÔNG NGUY HIỂM Ở TRẺ EM DƯỚI 16 TUỔI
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 507 Số 2 - 2021
Mục tiêu: Đánh giá kết quả phẫu thuật vá nhĩ trong điều trị viêm tai giữa mạn tính không nguy hiểm ở trẻ em độ tuổi dưới 16. Phương pháp nghiên cứu: mô tả cắt ngang có can thiệp. Địa điểm nghiên cứu: Bệnh viện Đại học Y Hà Nội và Bệnh viện Tai Mũi Họng Trung ương. Bệnh nhân: 29 bệnh nhân viêm tai giữa mạn tính không nguy hiểm trong độ tuổi từ 8-16 tuổi được phẫu thuật vá nhĩ từ 6/2020- 8/2021. Kết quả: Tỷ lệ đóng kín lỗ thủng màng nhĩ sau phẫu thuật trên 6 tháng chiếm 86,2%, PTAac trước phẫu thuật là 28,06 dB sau phẫu thuật 20,86 dB, ABG trước phẫu thuật là 24,13 dB sau phẫu thuật 14,66 dB. Kết luận: Tỷ lệ vá nhĩ thành công trong điều trị viêm tai giữa mạn tính không nguy hiểm ở trẻ em độ tuổi 8- 16 là tương đương với người lớn.
#Phẫu thuật vá nhĩ trẻ em #phẫu thuật tạo hình tai giữa typ 1 ở trẻ em
Biểu hiện và ảnh hưởng của viêm tai giữa thanh dịch mạn tính đến phát âm của trẻ 4 - 6 tuổi tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội năm 2020 - 2023
Tạp chí Y học Dự phòng - Tập 34 Số 3 - Trang 80-86 - 2024
Mục tiêu của nghiên cứu nhằm mô tả biểu hiện và ảnh hưởng của viêm tai giữa thanh dịch mạn tính đến phát âm của trẻ 4 - 6 tuổi. Nghiên cứu tiến hành trên 120 trẻ từ 4 đến 6 tuổi được xác định là viêm tai giữa thanh dịch mạn tại khoa khám bệnh bệnh viện Đại học Y Hà Nội từ năm 2020 đến 2023. Nhóm nghiên cứu sử dụng bảng chữ cái tiếng Việt để đánh giá khả năng phát âm của trẻ. Kết quả cho thấy 9,8% trẻ phát âm chuẩn, 90,2 phát âm chưa chuẩn. 12 nguyên âm đơn: đúng: âm a 91,8%, ă: 56,7%, â: 71,3%, e: 67,9%, ê: 83,5%, i: 21,5%, o: 76,1%, ô: 81,6%, ơ: 18,9%, u: 93,7%, ư: 26,5%, y: 65,9%. Trong 17 phụ âm: phát âm đúng: âm b: 92,3%, c: 34,9%, d: 76,4%, đ: 37,8%, g: 31,6%, h: 81,2%, k: 45,8%, l: 89,1%, m: 37,1%, n: 39,5%, p: 18,6%, q: 21,9%, r: 71,1%, s: 23,7%, t: 92,1%, v: 54,7%, x: 67,8%. Trong 3 nguyên âm đôi: phát âm đúng: ia-yê-iê: 18,2%, ua-uô: 34,7%, ưa-ươ.: 71,2%. 9 phụ âm đầu ghép 2 chữ: phát âm đúng: ph: 9,8%, th: 65,5%, tr 34,8%, vh 9,8%, gi: 87,3%, nh: 68,4%, ng: 45,8%, kh: 26,7%, gh: 28,9%. 1 phụ âm ghép 3 chữ: phát âm đúng: ngh: 21,7%. Các âm bị ảnh hưởng của nhóm trẻ bị viêm tai giữa thanh dịch mạn tính chủ yếu là những âm có âm vực cao, phối hợp âm đôi.
#Viêm tai giữa thanh dịch #phát âm #trẻ em #bảng chữ cái tiếng Việt
VAI TRÒ CỦA PHẪU THUẬT XƯƠNG CHŨM TRONG ĐIỀU TRỊ VIÊM TAI GIỮA MẠN TÍNH KHÔNG NGUY HIỂM: MỘT NGHIÊN CỨU TỔNG QUAN
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 521 Số 2 - 2022
Mục tiêu nghiên cứu: Nghiên cứu vai trò của phẫu thuật xương chũm (simple mastoidectomy) trong điều trị viêm tai giữa mạn tính không nguy hiểm. Phương pháp nghiên cứu: Tổng quan luận điểm. Kết quả: 20 bài báo đã được lựa chọn phân tích toàn văn về vai trò thành của phẫu thuật xương chũm (PTXC) khi kết hợp tạo hình tai giữa và quan điểm về PTXC trong điều trị viêm tai giữa mạn tính (VTGMT) không nguy hiểm. Trong đó có 8 nghiên cứu thử nghiệm lâm sàng ngẫu nhiên có nhóm chứng (RCT) (40%), 10 nghiên cứu hồi cứu (50%), 2 nghiên cứu chùm ca bệnh (10%). Trong 17 nghiên cứu so sánh tỷ lệ liền màng nhĩ của 2 nhóm PTXC kết hợp tạo hình tai giữa và nhóm tạo hình tai giữa đơn thuần có 16 nghiên cứu (94%) có P-value>0,05. 9 nghiên cứu (45%) có quan điểm ủng hộ PTXC trong điều trị VTGMT có đặc điểm: 1 nghiên cứu RCT phân loại bằng chứng cấp độ 2b, 8 nghiên cứu cấp độ 4. Trong 11 nghiên cứu (55%) không ủng hộ PTXC có 7 nghiên cứu RTC phân loại bằng chứng cấp độ 1b và 4 nghiên cứu cấp độ 4. Kết luận: PTXC không  giúp tăng hiệu quả của phẫu thuật THTG trong điều trị VTGMT không nguy hiểm. PTXC có thể có ích trong các trường hợp niêm mạc hòm nhĩ không bình thường, VTGMT nhiễm MRSA, nghi ngờ có tổn thương trong xương chũm. Quyết định PTXC trong điều trị VTGMT không nguy hiểm cần cân nhắc lợi ích, nguy cơ và chi phí của phẫu thuật.
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ VÁ NHĨ ĐƠN THUẦN QUA NỘI SOI ĐIỀU TRỊ VIÊM TAI GIỮA MẠN TÍNH ỔN ĐỊNH CÓ THỦNG MÀNG NHĨ TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA THÀNH PHỐ CẦN THƠ VÀ BỆNH VIỆN TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC CẦN THƠ NĂM 2019-2021
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 510 Số 2 - 2022
Mục tiêu: Mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và đánh giá kết quả điều trị phẫu thuật vá nhĩ đơn thuần qua nội soi bằng màng sụn nắp bình tai. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu tiến cứu có can thiệp lâm sàng trên 71 bệnh nhân từ 16 tuổi trở lên được chẩn đoán VTGMT ổn định có thủng màng nhĩ được điều trị phẫu thuật vá nhĩ đơn thuần qua nội soi bằng màng sụn nắp bình tai. Địa điểm tại Bệnh viện Đa khoa Thành Phố Cần Thơ và Bệnh viện Trường Đại học Y Dược Cần Thơ. Thời gian từ tháng 02-2019 đến tháng 04-2021. Kết quả: Có 71 trường hợp được đưa vào nghiên cứu, trong đó có 52 nữ và 19 nam, Nhóm tuổi từ 16 – 50 tuổi chiếm tỷ lệ cao nhất 67,6%; còn lại nhóm bệnh nhân trên 50 tuổi chiếm 32,4%, độ tuổi trung bình của nhóm nghiên cứu là 44,27 ± 13,4 tuổi. Tỷ lệ lành màng nhĩ sau 1 tháng là 94,4% và sau 3 tháng thì tỷ lệ lành tăng lên là 97,2%. Mức độ giảm thính lực trung bình trước mổ là 40,66 ± 12,44 dB, thính lực trung bình cải thiện sau 3 tháng còn 27,62 ± 9,17 dB. Kết luận: 97,2% bệnh nhân có triệu chứng chảy dịch tai trong tiền sử. Tỷ lệ lành màng nhĩ sau 1 tháng là 94,4% và sau 3 tháng thì tỷ lệ lành tăng lên là 97,2%. Sau 3 tháng phẫu thuật vá nhĩ đơn thuần thì thính lực trung bình cải thiện từ 40,66dB ± 12,44 còn 27,62 ± 9,17 dB.
#Vá nhĩ đơn thuần #Underlay dưới nội soi
THAY ĐỔI VỊ GIÁC SAU PHẪU THUẬT VIÊM TAI GIỮA MẠN TÍNH
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 500 Số 2 - 2021
Mục tiêu: Nghiên cứu thay đổi vị giác sau phẫu thuật viêm tai giữa mạn tính. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả tiến cứu, gồm 58 bệnh nhân (15 nam và 43 nữ, tuổi từ 18 đến 68 năm), được chẩn đoán viêm tai giữa mạn tính và phẫu thuật chỉnh hình tai giữa, được đánh giá ngưỡng vị giác với bốn vị cơ bản (chua, ngọt, mặn, đắng) trước và sau mổ. Kết quả: Tỷ lệ bệnh nhân xuất hiện thay đổi vị giác sau mổ là 15,5% (1ngày), 13,8% (1tuần), 3,4% (1tháng), 0% (3tháng). Bệnh nhân ở ba nhóm thừng nhĩ nguyên vẹn, đụng dập và đứt đều tăng ngưỡng vị giác, trong đó chỉ nhóm đứt thừng nhĩcó tăng ngưỡng vị giác rõ tại thời điểm 1 ngày với vị chua, mặn, đắng (p<0,05), 1 tuần với vị ngọt, mặn, đắng (p<0,05). Tại thời điểm 1 tháng, ngưỡng vị giác với vị mặn và chua còn tăng (p>0,05). Kết luận: Thay đổi ngưỡng vị giác chủ yếu xảy ra trong vòng 1 tháng sau mổ. Ngưỡng vị giác tăng cùng mức độ tổn thương thừng nhĩ, ảnh hưởng rõ nhất với vị mặn và chua. Sau 3 tháng, không còn bệnh nhân nào có cảm giác thay đổi vị giác trên lâm sàng.
#vị giác #thừng nhĩ #viêm tai giữa mạn tính
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ PHẪU THUẬT NỘI SOI VÁ NHĨ ĐƠN THUẦN BẰNG MẢNH GHÉP HỖN HỢP TRÊN BỆNH NHÂN VIÊM TAI GIỮA MẠN TÍNH THỦNG NHĨ TẠI BỆNH VIỆN TAI MŨI HỌNG CẦN THƠ VÀ BỆNH VIỆN TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC CẦN THƠ NĂM 2021-2023
Tạp chí Y Dược học Cần Thơ - Số 66 - Trang 84-91 - 2023
Đặt vấn đề: Viêm tai giữa mạn tính được định nghĩa là bất kỳ sự thay đổi cấu trúc trong hệ thống tai giữa kết hợp với sự thủng vĩnh viễn của màng nhĩ trong một thời gian lớn hơn 3 tháng. Vá nhĩ là một phẫu thuật để sửa chữa lại lỗ thủng. Mục tiêu của phẫu thuật không chỉ để đóng kín lỗ thủng mà còn cải thiện sức nghe. Mục tiêu nghiên cứu: Mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và đánh giá kết quả phẫu thuật nội soi vá nhĩ đơn thuần bằng mảnh ghép hỗn hợp trên bệnh nhân viêm tai giữa mạn tính thủng nhĩ. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang, tiến cứu có can thiệp lâm sàng trên 50 bệnh nhân viêm tai giữa mạn tính thủng nhĩ được phẫu thuật nội soi vá nhĩ đơn thuần bằng mảnh ghép hỗn hợp tại Bệnh viện Tai Mũi Họng Cần Thơ và Bệnh viện Trường Đại học Y Dược Cần Thơ. Thời gian từ tháng 3-2021 đến tháng 5-2023. Kết quả: Độ tuổi trung bình của nhóm nghiên cứu là 43,56±13,21 tuổi. Tỷ lệ các triệu chứng chính: chảy dịch tai (86%), nghe kém (78%). Nội soi tai thường gặp lỗ thủng vị trí trung tâm (36%) với kích thước lỗ thủng vừa (44%). Thính lực đồ nghe kém kiểu dẫn truyền chiếm tỷ lệ cao nhất (66%) mức độ nhẹ (52%). Tỷ lệ lành màng nhĩ chung sau 3 tháng phẫu thuật 98% và sau 6 tháng 94%. Thính lực trung bình cải thiện sau phẫu thuật 6 tháng là 29,20±8,10 dB so với trước phẫu thuật 40,73±14,15 dB. Kết luận: Viêm tai giữa mạn tính có triệu chứng chính: chảy dịch tai và nghe kém. Đánh giá kết quả điều trị: tỷ lệ lành nhĩ sau 3 tháng 98%, sau 6 tháng 94%. Thính lực trung bình cải thiện từ 40,73±14,15 dB lên 29,20±8,10 dB sau phẫu thuật 6 tháng.
#Vá nhĩ đơn thuần #mảnh ghép hỗn hợp #viêm tai giữa mạn tính
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ PHẪU THUẬT NỘI SOI SÀO BÀO THƯỢNG NHĨ KẾT HỢP CHỈNH HÌNH TAI GIỮA ĐƯỜNG XUYÊN ỐNG TAI TẠI THÁI NGUYÊN
Viêm tai giữa mạn tính là tình trạng viêm kéo dài trên ba tháng của tai giữa. Thuật ngữ viêm tai giữa mạn tính nguy hiểm dùng để gọi những trường hợp viêm tai giữa mạn tính có tổn thương ăn mòn xương và tổ chức xung quanh, có thể gây biến chứng nguy hiểm, không tự khỏi, không đáp ứng với điều trị nội khoa và chỉ định phẫu thuật gần như là phương pháp tuyệt đối. Trong đó, viêm tai giữa cholesteatoma là một trong những bệnh lý nguy hiểm của tai giữa có thể gây biến chứng nguy hiểm như liệt mặt, rò ống bán khuyên ngoài, điếc tiếp nhận.Phẫu thuật nội soi mở sào bào - thượng nhĩ kết hợp chỉnh hình tai giữa đạt hiệu quả cao để giải quyết bệnh tích này và dẫn lưu tốt sau phẫu thuật. Mục tiêu: Mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng viêm tai giữa mạn tính có tổn thương xương con, và đánh giá kết quả phẫu thuật nội soi mở sào bào - thượng nhĩ kết hợp chỉnh hình tai giữa đường xuyên ống tai. Đối tượng nghiên cứu: 42 bệnh nhân phẫu thuật nội soi mở sào bào - thượng nhĩ kết hợp chỉnh hình tai giữa đường xuyên ống tai. Phương pháp nghiên cứu: Mổ tả từng trường hợp có can thiệp hồi cứu kết hợp với tiến cứu. Kết quả: Tuổi trung bình là 46,8 ± 14,9 tuổi, nữ gặp nhiều nam, ba triệu chứng hay gặp nhất là nghe kém, ù tai và chảy tai, viêm tai giữa cholesteatoma 47,6%, còn xẹp nhĩ 40,5%, ngưỡng nghe trung bình đường khí trước mổ 56,9 ± 11,5 dB và ABG trước mổ 39,5 ± 8,5 dB, hình ảnh cắt lớp vi tính có tổn thương toàn bộ thượng nhĩ 85,8%, tổn thương xương đe 77,8%, chỉnh hình tai giữa loại II là 83,3%, thu hẹp TB đường khí sau mổ là 20,1 ± 1,4 dB, ABG sau mổ là 13,5 ± 1,2 dB, khô tai sau phẫu thuật 3 tháng là 95,2%.Kết luận: Phẫu thuật nội soi mở sào bào - thượng nhĩ kết hợp chỉnh hình tai giữa đường xuyên ống tai là phẫu thuật hiệu quả tạo điều kiện cho hốc mổ chũm khô nhanh, bảo tồn sức nghe cho bệnh nhân trong điều trị viêm tai xương chũm mạn tính khu trú.
#Viêm tai giữa mạn tính cholesteatoma #tổn thương xương con #phẫu thuật nội soi mở sào bào - thượng nhĩ
MÔ TẢ ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG VÀ KẾT QUẢ PHẪU THUẬT NỘI SOI VÁ NHĨ TRÊN TRẺ EM TẠI BỆNH VIỆN SẢN NHI NGHỆ AN
Tạp chí Y học Cộng đồng - Tập 63 Số 8 - 2022
Mục tiêu: Đánh giá kết quả phẫu thuật nội soi vá nhĩ trên trẻ em tại Bệnh viện Sản Nhi NghệAn.Phương pháp: Phương pháp nghiên cứu cắt ngang, mô tả, có can thiệp lâm sàng từ tháng6/2020 đến tháng 6 /2022.Kết quả: Triệu chứng cơ năng trước mổ: 96,7% bệnh nhân có chảy dịch tai, 93,3% bệnh nhânnghe kém, 80% bệnh nhân ù tai, 10% bệnh nhân đau tai và đau đầu. Vị trí thủng thường gặp nhấtlà thủng toàn bộ màng căng . Ngưỡng nghe PTA trung bình sau mổ là 23,72±8,51 giảm hơn có ýnghĩa thống kê so với sức nghe trung bình trước mổ là 35,35±9,52 dB . Các triệu chứng cơ năngsau mổ cải thiện rõ, với chảy dịch tai từ 96,7% còn 0%, nghe kém từ 93,3% còn 73%; ù tai từ 80%còn 33%. Tỷ lệ liền kín màng nhĩ là 96,7%, tỷ lệ màng nhĩ hở là 3,3%.
#Viêm tai giữa mạn tính #thính lực đồ #vá nhĩ nội soi.
Tổng số: 14   
  • 1
  • 2